Bơm tinh trùng vào buồng tử cung là gì? Các công bố khoa học về Bơm tinh trùng vào buồng tử cung

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung, còn được gọi là "bơm tinh trùng trực tiếp vào buồng tử cung" hoặc "intrauterine insemination" (IUI) là một quá trình y tế nhằm...

Bơm tinh trùng vào buồng tử cung, còn được gọi là "bơm tinh trùng trực tiếp vào buồng tử cung" hoặc "intrauterine insemination" (IUI) là một quá trình y tế nhằm giúp tinh trùng gặp gỡ trực tiếp với trứng để tăng khả năng thụ tinh.

Quá trình IUI bao gồm việc thu thập tinh trùng, làm sạch, tách các tinh trùng có phần di chuyển chậm hoặc không bình thường, sau đó tiêm tinh trùng đã được tăng cường vào buồng tử cung của phụ nữ vào thời điểm phù hợp trong chu kỳ kinh nguyệt. Việc tiêm tinh trùng "gần" nơi thụ tinh cung cấp một số lợi thế cho tinh trùng để nhanh chóng tiếp cận và thụ tinh với trứng.

IUI thường được sử dụng cho những trường hợp mà việc tạo ra quá trình thụ tinh tự nhiên gặp khó khăn, bao gồm những trường hợp tinh trùng yếu, tình trạng vận động tinh trùng kém, các vấn đề đường dẫn tinh trùng, vết thương hay nhiễm trùng, hoặc vấn đề vô sinh không rõ nguyên nhân.
Quá trình bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) thường bắt đầu bằng việc sử dụng thuốc kích thích rụng trứng. Mục đích của việc này là tạo ra nhiều trứng chín đồng thời trong chu kỳ kinh nguyệt, tăng khả năng thụ tinh.

Sau khi xác định thời điểm rụng trứng, tinh trùng được thu thập thông qua việc tự đun quần áo hoặc thông qua quá trình tinh trùng của đối tác. Tinh trùng được làm sạch để lọc bỏ các tạp chất và chất lỏng không cần thiết. Nếu tinh trùng có chất lượng kém hoặc số lượng ít, bạn có thể sử dụng tinh trùng từ nguồn tinh trùng tiếp.

Trước khi tiêm tinh trùng vào buồng tử cung, bác sĩ sẽ thăm khám và làm sạch cổ tử cung để đảm bảo nó không có bất kỳ tắc nghẽn nào và tinh trùng có thể tiếp cận trứng dễ dàng. Sau đó, tinh trùng được tiêm vào buồng tử cung thông qua một ống mỏng, nhỏ gọn được chèn qua cổ tử cung.

Việc tiêm tinh trùng "gần" nơi thụ tinh tạo ra một môi trường tốt nhất để tinh trùng có thể tiếp xúc và thụ tinh với trứng. Sau quá trình IUI, bệnh nhân thường được yêu cầu nghỉ ngơi và tránh hoạt động tình dục trong một khoảng thời gian nhất định để tăng cơ hội thành công của quá trình thụ tinh.

Một số lợi thế của IUI bao gồm đơn giản, không đau và ít xâm lấn hơn so với các quá trình thụ tinh trong ống nghiệm khác như IVF. Tuy nhiên, thành công của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm sự lành mạnh của tinh trùng, chất lượng và số lượng trứng, sự liên kết giữa tinh trùng và trứng, và các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bơm tinh trùng vào buồng tử cung":

Ảnh hưởng của thời gian chờ lọc rửa tinh trùng và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 4 - Trang 44-47 - 2014
Giới thiệu: Kết quả của IUI phụ thuộc vào nhiều yếu tố gồm các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân và các yếu tố thuộc về kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng. Trong kỹ thuật chuẩn bị tinh trùng, thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến khi IUI có thể điều chỉnh được và có thể có ảnh hưởng đến tỷ lệ thành công của IUI. Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chờ trước lọc rửa và thời gian cấy sau lọc rửa đến tỷ lệ thai lâm sàng của IUI. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 437 chu kỳ IUI tại BV Mỹ Đức từ tháng 4/2014 đến tháng 7/2014. Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng hMG hoặc FSH tái tổ hợp, lọc rửa tinh trùng bằng phương pháp ly tâm thang nồng độ và thực hiện IUI sau khi tiêm hCG 36-40 giờ. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng/chu kỳ. Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng là 22,4% (98/437). Nhóm có thời gian chờ trước khi lọc rửa T0≤60 phút có tỷ lệ thai không khác biệt so với nhóm T0>60 phút (23,6% và 13,7%, p=0,113). Tỷ lệ thai của ba nhóm có thời gian cấy sau lọc rửa T2≤15 phút, 16-60 phút và T2>60 phút không khác biệt, tuy nhiên tỷ lệ thai của T2≤15 phút cao hơn đáng kể so với T2>15 phút (28,8% và 19,7%, p=0,036). Kết luận: Kết quả của IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian chờ trước lọc rửa. Sau khi lọc rửa, tinh trùng cấy ở 37oC nên được tiến hành IUI trong vòng 15 phút đầu tiên để làm tăng tỷ lệ thai lâm sàng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thai lâm sàng #chuẩn bị tinh trùng #thời gian
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÔ SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP BƠM TINH TRÙNG VÀO BUỒNG TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung và khảo sát một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện phụ sản trung ương từ 9/2020 đến 6/2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 250 cặp vợ chồng có chỉ định làm IUI tại Bệnh viện phụ sản trung ương từ 9/2020 đến 6/2021. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ có thai lâm sàng là 16.4%, thai phát triển trong buồng tử cung và có tim thai: 14.8%, thai ngừng phát triển 1.2%, chửa ngoài tử cung là 0.4%. Các yếu tố liên quan và tỷ lệ có thai lâm sàng: tuổi vợ: ≤ 30 tuổicó thai cao nhất (23.3%) và thấp nhất ở tuổi ≥ 40 (6.7%). Thời gian vô sinh ≤ 4 năm, 17.8%. Độ dày niêm mạc tử cung 8 – 10mm: 22.9%; Số nang noãn trưởng thành ≥ 2 nang noãn: 20.4% có thai. Chất lượng tinh trùng trước lọc rửa: mật độ tinh trùng ≥ 20.106/ml: 18.9% có thai; tổng tinh trùng di động tiến tới (PR) ≥ 20.106/ml: 19.1% có thai; Không có trường hợp nào có thai lâm sàng khi mật độ tinh trùng sau lọc rửa ≤ 10.106/ ml. Không có trường hợp nào có thai khi catheter có máu.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thai lâm sàng #các yếu tố liên quan
Đặc điểm nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 39-47 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tình trạng nội mạc tử cung trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đến sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang các cặp vợ chồng vô sinh được điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bơm tinh trùng vào buồng tử cung, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 04 năm 2021. Sau khi thu thập thông tin hành chính, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho cặp vợ chồng hiếm muộn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, theo dõi nang noãn và thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, xét nghiệm beta-hCG máu sau bơm 2 tuần và siêu âm thai 2 tuần sau khi thử thai dương tính. Kết quả: Phác đồ kích thích buồng trứng và việc bổ sung estrogen trong các chu kỳ theo dõi nang noãn tác động có ý nghĩa lên độ dày nội mạc. Độ dày nội mạc có mối liên quan đáng kể đến sự thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Ngưỡng độ dày nội mạc tử cung 8,65mm có thể tiên lượng kết quả có thai với độ nhạy là 61,5% và độ đặc hiệu là 63,5%, AUC = 61,6%, p < 0,05. Bên cạnh đó, một số yếu tố người vợ, độ tuổi của người chồng có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả có thai. Kết luận: Kích thích buồng trứng trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo có liên quan đến độ dày của nội mạc. Đặc điểm độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố có khả năng tiên lượng kết quả có thai sau thụ tinh nhân tạo.
#độ dày nội mạc tử cung #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung #IUI #yếu tố ảnh hưởng
Kết quả điều trị vô sinh – hiếm muộn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (iui) tại thành phố Nam Định
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 1 Số 1 - Trang 35-39 - 2018
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng đã lọc rửa vào buồng tử cung (IUI) tại thành phố Nam Định. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 30 chu kỳ bơm IUI của các các cặp vợ chồng vô sinh – hiếm muộn do nguyên nhân tại cổ tử cung, do thiếu tinh trùng, do không rõ nguyên nhân trong thời gian từ tháng 9/2016 – 6/2017 tại Phòng khám 144 Song Hào - Nam Định. Kết quả: Tuổi trung bình của người vợ là 29,1 ± 3,7; Tuổi trung bình của người chồng là 32,5 ± 4,46; Thời gian vô sinh trung bình là 3,3 ± 1,8 (năm); Nguyên nhân vô sinh do tinh trùng yếu, ít, dị dạng chiếm tỷ lệ cao nhất: 80%; Chu kỳ tự nhiên không tiêm hCG chiếm tỷ lệ cao 73,3%; Độ dày niêm mạc tử cung của đối tượng từ 8-10 (mm) chiếm tỷ lệ cao 56,7%; Tỷ lệ có thai sinh hóa cũng như có thai lâm sàng chiếm 13,3%. Kết luận: Điều trị 30 chu kỳ cho các các cặp vợ chồng vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại thành phố Nam Định cho kết quả tỷ lệ có thai sinh hóa cũng như có thai lâm sàng chiếm tỷ lệ 13,3%.
#Vô sinh #Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #có thai
Kết quả có thai của bơm tinh trùng vào buồng tử cung trên bệnh nhân sau mổ nội soi vô sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 3 - Trang 87-91 - 2019
Mục tiêu: Kết quả có thai của bệnh nhân bơm tinh trùng vào buồng tử cung sau mổ nội soi vô sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 105 bệnh nhân được chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong vòng một năm sau mổ nội soi vô sinh, từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018. Kết quả: 105 bệnh nhân với 171 chu kỳ được nghiên cứu. Tỷ lệ có thai bao gồm có thai lâm sàng, có thai sinh hóa và chửa ngoài tử cung là 14,04% trên mỗi chu kỳ và 22,86% trên mỗi cặp vợ chồng, trong đó tỷ lệ thành công (tỷ lệ có thai lâm sàng) tương ứng là 10,53%) và 17,14%. Ổ bụng dính càng nhiều, khả năng có thai càng thấp. Tỷ lệ có thai ở nhóm bệnh nhân có một vòi tử cung thông sau mổ là 19,23%, nhóm bệnh nhân có 2 vòi tử cung thông là 24,05%, trong đó tỷ lệ này ỏ nhóm hai vòi tử cung thông tự nhiên và hai vòi tử cung mở thông là 38,89% và 7,5%. Chửa ngoài tử cung chiếm 4,76% số bệnh nhân. Kết luận: Tỷ lệ có thai là 22,86% trên mỗi cặp vợ chồng, trong đó 4,76% là chửa ngoài tử cung
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung; bệnh nhân sau mổ nội soi vô sinh
Vai trò của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung trong điều trị vô sinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 129-131 - 2013
Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung là phương pháp được áp dụng nhiều nhất trong số các phương pháp điều trị vô sinh. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn nhiều tranh luận và cũng chưa có được sự đồng thuận về chỉ định, phác đồ điều trị cũng như kỹ thuật của phương pháp. Trong phần này chúng tôi đưa ra bằng chứng lâm sàng về phương pháp điều trị này của các nghiên cứu với cỡ mẫu đủ lớn cũng như của các nghiên cứu phân tích gộp cho các bác sỹ thực hành.
Đặc điểm nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 39-47 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tình trạng nội mạc tử cung trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đến sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang các cặp vợ chồng vô sinh được điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bơm tinh trùng vào buồng tử cung, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 04 năm 2021. Sau khi thu thập thông tin hành chính, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho cặp vợ chồng hiếm muộn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, theo dõi nang noãn và thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, xét nghiệm beta-hCG máu sau bơm 2 tuần và siêu âm thai 2 tuần sau khi thử thai dương tính. Kết quả: Phác đồ kích thích buồng trứng và việc bổ sung estrogen trong các chu kỳ theo dõi nang noãn tác động có ý nghĩa lên độ dày nội mạc. Độ dày nội mạc có mối liên quan đáng kể đến sự thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Ngưỡng độ dày nội mạc tử cung 8,65mm có thể tiên lượng kết quả có thai với độ nhạy là 61,5% và độ đặc hiệu là 63,5%, AUC = 61,6%, p < 0,05. Bên cạnh đó, một số yếu tố người vợ, độ tuổi của người chồng có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả có thai. Kết luận: Kích thích buồng trứng trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo có liên quan đến độ dày của nội mạc. Đặc điểm độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố có khả năng tiên lượng kết quả có thai sau thụ tinh nhân tạo.
#độ dày nội mạc tử cung #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung #IUI #yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu ảnh hưởng hội chứng chuyển hóa ở nam giới cặp vợ chồng vô sinh và kết quả thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 48-56 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát ảnh hưởng của hội chứng chuyển hóa ở nam giới của các cặp vợ chồng vô sinh lên kết quả thụ tinh nhân tạo và tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố khác với sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 96 cặp vợ chồng vô sinh đã thực hiện 157 chu kỳ thụ tinh nhân tạo tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và vô sinh, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 09 năm 2021. Các trường hợp nghiên cứu sẽ được thu thập các thông tin cơ bản, khám lâm sàng, cận lâm sàng phù hợp và diễn tiến chu kỳ điều trị thụ tinh nhân tạo, theo dõi kết quả có thai lâm sàng sau điều trị. Người nam được chẩn đoán hội chứng chuyển hóa (HCCH) theo AHA/NHLBI năm 2005. So sánh các yếu tố thuộc tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH và các yếu tố khác ở người chồng và người vợ với kết quả thụ tinh nhân tạo, từ đó phân tích tìm mối liên quan và bàn luận. Kết quả: Tỷ lệ mắc HCCH ở đối tượng nam giới các cặp vợ chồng vô sinh theo AHA/NHLBI năm 2005 là 22,9%(22/96). Có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ thành công sau thụ tinh nhân tạo ở nhóm không mắc HCCH (16,0%) và nhóm mắc của đối tượng nam giới vô sinh (2,6%) với p=0,047. Nghiên cứu ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ Glucose máu đói ở người chồng với tỷ lệ mang thai lâm sàng sau điều trị (p=0,019), liên quan nghịch giữa tăng Glucose máu đói ở người chồng với mật độ tinh trùng (giá trị là: rh0= -0,360, p= 0,019). Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa độ dày nội mạc tử cung người vợ với tỷ lệ thành công sau điều trị (p= 0,025). Tuy nhiên, không ghi nhận liên quan của các yếu tố khác như độ tuổi, BMI của cặp vợ chồng với sự thành công của phương pháp (p>0,05). Kết luận: Tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh nhân tạo ở nhóm không mắc HCCH cao hơn có ý nghĩa so với nhóm mắc HCCH. Rối loạn tăng Glucose máu đói ở người chồng giảm tỷ lệ thành công sau điều trị thụ tinh nhân tạo. Niêm mạc tử cung người vợ liên quan có ý nghĩa đến sự thành công của phương pháp.
#Hội chứng chuyển hóa #vô sinh nam #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia
Tạp chí Phụ Sản - Tập 15 Số 3 - Trang 146 - 150 - 2017
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu 140 cặp vợ chồng vô sinh do chồng thiểu, nhược năng, dị dạng tinh trùng được điều trị bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm/bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Kết quả: 140 cặp vợ chồng điều trị 164 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm/bơm tinh trùng vào buồng tử cung, số noãn thụ tinh trung bình là 8,30 ± 4,71 noãn, tỷ lệ thụ tinh trung bình là 83,21 ± 25,15%. Tỷ lệ làm tổ trung bình là 16,76 ± 24,15%. Tỷ lệ có thai lâm sàng là 48,78% và tỷ lệ thai cộng dồn là 57,14%. Tỷ lệ đơn thai là 62,82%, tỷ lệ đa thai là 37,18%. Kết luận: Số noãn thụ tinh trung bình là 8,30 ± 4,71 noãn, tỷ lệ thụ tinh trung bình là 83,21 ± 25,15%, tỷ lệ làm tổ trung bình là 16,76 ± 24,15%. Tỷ lệ có thai lâm sàng trên tổng số chu kỳ là 48,78% và tỷ lệ có thai lâm sàng cộng dồn là 57,14%, trong đó tỷ lệ đơn thai là 62,82%, tỷ lệ đa thai là 37,18%.
#hội chứng thiểu #nhược năng #dị dạng tinh trùng; bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
Mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 1 - Trang 61-65 - 2020
Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa thời gian kiêng xuất tinh và tỷ lệ thai lâm sàng của phương pháp IUI. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại bệnh viện Mỹ Đức từ tháng 4/2016 đến tháng 12/2017. Bệnh nhân hiếm muộn có chỉ định IUI được thực hiện theo phác đồ điều trị tại bệnh viện. Vào ngày chỉ định IUI, các thông tin về số ngày kiêng xuất tinh, chất lượng tinh trùng trước và sau khi lọc rửa được ghi nhận lại. Yếu tố đánh giá kết quả là thai lâm sàng trong mỗi chu kỳ. Kết quả: Có 988 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn nhận loại được đưa vào nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ thai lâm sàng ở các nhóm bệnh nhân có số ngày kiêng xuất tinh khác nhau. Tuy nhiên, các chỉ số tinh dịch đồ (thể tích tinh dịch, mật độ, độ di động và tổng số tinh trùng di động) trước lọc rửa có sự khác biệt ở các nhóm ngày kiêng xuất tinh khác nhau và không làm ảnh hưởng đến kết quả thai. Thời gian kiêng xuất tinh càng lâu thì thể tích tinh dịch, mật độ tinh trùng trước lọc cao hơn nhưng tỷ lệ tinh trùng di động giảm dần và ngược lại (p < 0,05). Kết luận: Kết quả IUI không bị ảnh hưởng bởi thời gian kiêng xuất tinh nhưng có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng.
#Bơm tinh trùng vào buồng tử cung #thời gian kiêng xuất tinh #thai lâm sàng #chất lượng tinh dịch
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2